* Nhiệm vụ 1: Khám phá, hoàn thành phiếu học tập

CHỦ ĐỀ 3: MỘT SỐ HIỂU BIẾT VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ

HVQP, HVLQ, HVCTQS, HVHC, HVKTQS, HVQY, HVKHQS, HVHQ, HVPK-KQ, HVBP

SQLQ1, SQLQ2, SQCT, SQPB, SQCB, SQTT, SQT-TG, SQĐC, SQPH, ĐHVH-NTQĐ, CĐKTV-H-P.   * Ngoài ra còn có các trư­ờng quân sự: QK, QĐ, tỉnh, thành phố, tr­ường trung cấp chuyên ngành, dạy nghề…

- Quân nhân tại ngũ.   - Công nhân viên chức quốc phòng.   - Nam thanh niên ngoài quân đội.   - Nữ thanh niên ngoài quân đội và nữ quân nhân.

- Tự nguyện đăng ký dự thi.   - Có lý lịch chính trị gia đình và bản thân rõ ràng.   - Tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông đủ điểm qui định vào trư­ờng dự thi.         - Sức khỏe theo qui định.

* Ph­ương thức tiến hành tuyển sinh quân sự:      - Hàng năm, công bố trên ph­ương tiện thông tin đại chúng.      - Tất cả các thí sinh phải qua sơ tuyển * Môn thi, nội dung và hình thức:     Thông tin trong cuốn: “Những điều cần biết về tuyển sinh đại học, cao đẳng” hàng năm.   * Các mốc thời gian:     Theo qui định chung của Nhà nước.    * Chính sách ưu tiên:      Theo qui định chung của Nhà n­ước.     *Dự bị đại học       Đối với một số đối tượng được hưởng chính sách.

- Các học viện: Học viện An ninh, Học viện Cảnh sát, Học viện tình báo - Các trường đại học: Đại học An ninh, Đại học Cảnh sát, Đại học phòng cháy – chữa cháy. - Các trường khác: Trung cấp An ninh I và II; Trung cấp Cảnh sát I, II và III; Trung cấp Kỹ thuật nghiệp vụ Công an; Trung cấp cảnh sát vũ trang; Bồi d­ỡng nghiệp vụ hậu cần Công an; Trường Văn hóa I, II, III.   Ngoài ra còn có 3 trung tâm bồi duỡng của các tổng cục; 64 cơ sở đào tạo, bồi d­ưỡng nghiệp vụ trực thuộc công an các tỉnh, thành phố.

a. Mục tiêu, nguyên tắc: - Đúng qui trình, đối tượng, chỉ tiêu, tiêu chuẩn. Quy chế dân chủ. - Nguyên tắc: Bộ tr­ưởng Bộ Công an phân bổ và hướng dẫn cụ thể.

- Trung thành với Tổ quốc, lý lịch bản thân, gia đình rõ ràng, g­ương mẫu, phẩm chất, tư cách đạo đức tốt, sức khỏe, trình độ học vấn, năng khiếu phù hợp, có nguyện vọng phục vụ trong công an. - Có qui định cụ thể đối t­ợng, tiêu chuẩn và điều kiện, với từng lực l­ượng, từng vùng, miền và thời kỳ cụ thể.

- Tất cả các thí sinh dự thi đều phải qua sơ tuyển. - Về tuổi đời: Học sinh phổ thông không quá 20 tuổi; học sinh có cha hoặc mẹ là ng­ười dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi. - Học sinh nữ do chỉ tiêu tuyển sinh qui định. - Thí sinh không trúng tuyển đ­ược tham gia xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng khối dân sự.

Sinh viên, học viên tốt nghiệp xuất sắc ở các tr­ường dân sự có đủ tiêu chuẩn vào Công an. Công dân là ng­ười dân tộc thiểu số hoặc công dân khác có thời gian thường trú từ 10 năm liên tục trở lên ở miền núi…   Chọn cử học sinh, sinh viên, cán bộ công an nhân dân đào tạo tại các cơ sở giáo dục ngoài công an. Bộ Công an có qui định cụ thể về thủ tục.

* Nhiệm vụ 1: Khám phá, hoàn thành phiếu học tập

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, đọc thông tin SGK để tìm hiểu về một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường sắt và trả lời câu hỏi Khám phá 3:

Theo em, những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt?

Đại diện một vài HS trình bày câu trả lời và GV chốt lại đáp án dựa trên thông tin SGK và theo Luật Đường sắt (Luật số 06/2017/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 16-6-2017)

- GV cho lớp làm việc nhóm đôi và giao nhiệm vụ cho HS sử dụng kĩ thuật "Lược đồ tư duy" hoàn thành Phiếu học tập 4.3. (Phiếu học tập được đính kèm cuối bài)

Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, các nhóm khác nhận xét.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác thông tin SGK, thảo luận để trả lời câu hỏi của GV và hoàn thành bài tập trong phiếu.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi; đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.

- GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và chuyển sang nội dung tiếp theo.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nêu lần lượt nội dung câu hỏi Câu 4.21, câu 4.22 và Câu 4.23 SBT và yêu cầu HS vận dụng kĩ thuật "Hợp tác" trao đổi, thảo luận và đưa ra câu trả lời.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS chú ý SBT, lắng nghe câu hỏi của GV và suy nghĩ nhanh, hợp tác nhóm, trao đổi câu trả lời.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện một số HS đưa ra câu trả lời, một số HS khác nhận xét.

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá các ý kiến của HS và dẫn dắt chuyển sang nội dung tiếp theo.

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV nêu tình huống trong hoạt động Luyện tập 2 (SGK tr.27):

Tan học, Hùng và Hưng rủ nhau đi chơi ở đường tàu hỏa, tiện đi tắt về nhà qua lối đi tự mở cắt ngang qua đường tàu. Hai bạn thi đi bộ trên đường ray, sau đó chụp ảnh rồi ngồi chơi cỏ gà. Nghe tiếng còi tàu hỏa, Hùng lấy đá xếp lên đường ray, để xem đá bị nghiền nát khi tàu chạy qua, Hưng nhổ mấy cây hoa để tung lên tàu chào hành khách. Em hãy phân tích những hành vi vi phạm Luật Đường sắt trong tình huống trên.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS đọc tình huống, sử dụng kĩ thuật "Tia chớp" trao đổi và suy nghĩ nhanh xử lí tình huống.

(GV tổ chức cho HS đóng vai, xây dựng tình huống nếu có nhiều thời gian)

- GV khuyến khích HS nhanh chóng đưa ra phương án xử lí  .

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Đại diện một vài HS xung phong chia sẻ ý kiến của mình.

- GV mời đại diện nhóm khác nhận xét, đưa ra ý kiến khác (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá các ý kiến của HS trên cơ sở SGK và tham khảo thông tin: Những hành vi vi phạm Luật Đường sắt gồm: đi chơi ở đường tàu hỏa, đi tắt về nhà qua lối đi tự mở, thi đi bộ, chụp ảnh, chơi chọi gà trên đường ray; xếp đá trên đường ray; tung hoa lên tàu chào hành khách.

3. Một số quy định về trật tự, an toàn giao thông đường sắt

Một số hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt (theo Điều 9):

- Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt; tự mở lối đi qua đường sắt, làm sai lệch công trình, hệ thống báo hiệu trên đường sắt; làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt.

- Vượt rào, vượt chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi có tín hiệu cấm; vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh. - Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt; để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt; để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.

- Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt; ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống.

- Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt; đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ.

Những hành vi vi phạm Luật Đường sắt trong tình huống:

+ Lấn chiếm hàng lang an toàn giao thông đướng sắt; tự mở lối đi qua đường sắt.

+ Ném cây hoa lên tàu, lấy đá xếp lên đường ray.